Chuyên đề Nâng cao năng lực giáo viên tổ chức Hoạt động trải nghiệm Tích hợp Tài liệu giáo dục địa phương tỉnh Lâm Đồng

12.12.2024 09:598404 đã xem

Nguyễn Duy Hải Trưởng phòng GDTH và GDMN Sở GDĐT

  Chương trình giáo dục phổ thông 2018 đã chỉ rõ: Hoạt động trải nghiệm là hoạt động giáo dục được thực hiện bắt buộc từ lớp 1 đến lớp 12; ở tiểu học được gọi là Hoạt động trải nghiệm, ở trung học cơ sở và trung học phổ thông được gọi là Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp. Đây là hoạt động có động cơ, có đối tượng để chiếm lĩnh, được tổ chức bằng các việc làm cụ thể của học sinh, giúp các em huy động tổng hợp kiến thức, kĩ năng của các môn học và lĩnh vực giáo dục khác nhau để trải nghiệm thực tiễn đời sống gia đình, nhà trường và xã hội; tham gia vào tất cả các khâu của quá trình hoạt động, từ thiết kế hoạt động đến chuẩn bị, thực hiện và đánh giá kết quả hoạt động; trải nghiệm, bày tỏ quan điểm, ý tưởng sáng tạo, lựa chọn ý tưởng hoạt động; thể hiện và tự khẳng định bản thân, đánh giá và tự đánh giá kết quả hoạt động của bản thân, của nhóm và của các bạn... dưới sự hướng dẫn, tổ chức của nhà giáo dục, qua đó hình thành và phát triển những phẩm chất chủ yếu và năng lực.

1. Mục tiêu

Mục tiêu Hoạt động trải nghiệm (HĐTN) cấp tiểu học góp phần hình thành, phát triển các phẩm chất chủ yếu, năng lực chung và các năng lực đặc thù cho học sinh; được tổ chức trong và ngoài khuôn viên trường học, có mối quan hệ bổ sung, hỗ trợ cho hoạt động dạy học, là hoạt động giáo dục bắt buộc được coi như là một môn học, có sách giáo khoa riêng được các trường lựa chọn; thông qua các hoạt động thực hành, những việc làm cụ thể và các hành vi của học sinh, hoạt động trải nghiệm sẽ khai thác kinh nghiệm của mỗi cá nhân, tạo cơ hội cho các em vận dụng một cách tích cực những kiến thức đã học vào thực tế và đưa ra được những ý tưởng của mình, từ đó phát huy và nuôi dưỡng tính sáng tạo của mỗi cá nhân.

Ở các trường tiểu học, Hoạt động trải nghiệm là các hoạt động giáo dục thực tiễn được tiến hành song song với hoạt động dạy học. Nội dung giáo dục của hoạt động trải nghiệm thiết thực và gần gũi với cuộc sống thực tế, đáp ứng được nhu cầu hoạt động của học sinh, giúp các em vận dụng những hiểu biết của mình vào trong thực tiễn cuộc sống một cách dễ dàng, thuận lợi từ đó hình thành và phát triển năng lực của bản thân; thích ứng với những thay đổi của cuộc sống.

2. Đặc điểm

Đặc điểm của hoạt động trải nghiệm trong nhà trường tiểu học là huy động tổng hợp kiến thức, kĩ năng của các môn học và lĩnh vực giáo dục khác nhau để trải nghiệm thực tiễn từ đó hình thành và phát triển các năng lực cốt lõi, năng lực đặc thù của Hoạt động trải nghiệm.

 

3. Hình thức tổ chức

Hoạt động trải nghiệm được thực hiện dưới Bốn loại hình hoạt động chủ yếu: Sinh hoạt dưới cờ, Sinh hoạt lớp, Hoạt động trải nghiệm theo chủ đề và Hoạt động câu lạc bộ và thông qua bốn nhóm hình thức tổ chức: Hình thức có tính khám phá; Hình thức có tính thể nghiệm, tương tác; Hình thức có tính cống hiến; Hình thức có tính nghiên cứu, phân hoá. Hoạt động trải nghiệm có thể được tổ chức trong và ngoài lớp học, trong và ngoài trường học theo quy mô cá nhân, nhóm, lớp học, khối lớp hoặc quy mô trường.

Hoạt động trải nghiệm huy động sự tham gia, phối hợp, liên kết của nhiều lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường như: Giáo viên chủ nhiệm lớp, giáo viên bộ môn, Cán bộ Đoàn, Tổng phụ trách Đội, CBQL nhà trường, cha mẹ học sinh, chính quyền địa phương, các tổ chức, cá nhân và đoàn thể trong xã hội.

4. Các giai đoạn

Hoạt động trải nghiệm được tiến hành theo Hai giai đoạn: giai đoạn giáo dục cơ bản và giai đoạn giáo dục định hướng nghề nghiệp. Đối với giáo dục tiểu học, chương trình Hoạt động trải nghiệm được tích hợp một số nội dung sinh hoạt Sao Nhi đồng, sinh hoạt Đội, lồng ghép nội dung giáo dục địa phương. Nội dung chương trình Hoạt động trải nghiệm tập trung nhiều hơn vào các hoạt động phát triển bản thân, kĩ năng sống, quan hệ với bạn bè, thầy cô và người thân trong gia đình. Bên cạnh đó, các hoạt động lao động, hoạt động xã hội và làm quen với một số nghề gần gũi cũng được tổ chức thực hiện. Chương trình Hoạt động trải nghiệm mang tính linh hoạt, mềm dẻo, các cơ sở giáo dục có thể thiết kế thành các chủ đề hoạt động phù hợp với nhu cầu, đặc điểm học sinh, điều kiện của nhà trường, địa phương.

5. Các yêu cầu cần đạt về năng lực, phẩm chất của Hoạt động trải nghiệm ở cấp tiểu học

5.1. Các  yêu cầu cần đạt về phẩm chất

Yêu nước

  • Yêu thiên nhiên và có những việc làm thiết thực bảo vệ thiên nhiên
  • Yêu quê hương, yêu Tổ quốc, tôn trọng những biểu trưng của đất nước
  • Kính trọng, biết ơn người lao động, người có công với quê hương, đất nước; tham gia các hoạt động đền ơn, đáp nghĩa đối với những người có công với quê hương, đất nước

Nhân ái

- Yêu quý mọi người: yêu thương chăm sóc những người thân trong gia đình; yêu quý thầy cô, bạn bè; tôn trọng người lớn tuổi, giúp đỡ người già; chia sẻ với những bạn có hoàn cảnh khó khăn.

- Tôn trọng sự khác biệt giữa mọi người

Chăm chỉ

- Ham học: đi học đầy đủ đúng giờ, thường xuyên hoàn thành nhiệm vụ học tập; ham hiểu biết

- Chăm làm: thường xuyên tham gia các công việc của gia đình, trường lớp, cộng đồng phù hợp với bản thân

Trung thực

- Thật thà trong học tập, lao động sinh hoạt hằng ngày; mạnh dạn nói lên ý kiến của mình.

- Luôn giữ lời hứa; mạnh dạn nhận lỗi, sửa lỗi và bảo vệ cái đúng, cái tốt.

- Không tự tiện lấy đồ vật, tiền bạc của người thân, bạn bè, thầy cô và những người khác.

- Không đồng tình với các hành vi thiếu trung thực trong học tập và trong cuộc sống

 Trách nhiệm

- Có trách nhiệm với bản thân, gia đình, nhà trường và xã hội, môi trường sống

5.2. Các yêu cầu cần đạt về năng lực

Năng lực chung

- Năng lực tự chủ và tự học

 + Tự lực: Tự làm được những việc của mình ở nhà và ở trường theo sự phân công, hướng dẫn

 + Tự khẳng định và bảo vệ quyền, nhu cầu chính đáng: Có ý thức về quyền và mong muốn của bản thân; bước đầu biết cách trình bày và thực hiện một số quyền lợi và nhu cầu chính đáng

+ Tự điều chỉnh tình cảm, thái độ, hành vi của mình

+ Thích ứng với cuộc sống

+ Định hướng nghề nghiệp

+ Tự học, tự hoàn thiện

- Năng lực giao tiếp và hợp tác

+ Xác định mục đích, nội dung, phương tiện và thái độ giao tiếp

+ Thiết lập, phát triển các quan hệ xã hội; điều chỉnh và hoá giải các mâu thuẫn

+ Xác định mục đích và phương thức hợp tác

+ Xác định trách nhiệm và hoạt động của bản thân

+ Xác định nhu cầu và khả năng của người hợp tác

+ Tổ chức và thuyết phục người khác

+ Đánh giá   hoạt động hợp tác

+ Hội nhập quốc tế

- Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo

+ Nhận ra ý tưởng mới

+ Phát hiện và làm rõ vấn đề

+ Hình thành và triển khai ý tưởng mới

+ Đề xuất, lựa chọn giải pháp

+ Thiết kế và tổ chức hoạt động

+ Tư duy độc lập

Năng lực đặc thù

- Năng lực thích ứng

+ Năng lực hiểu biết về bản thân và môi trường sống: 

Nhận biết được sự thay đổi của cơ thể, cảm xúc, suy nghĩ của bản thân

Hình thành được một số thói quen, nếp sống sinh hoạt và kĩ năng tự phục vụ

Nhận ra được nhu cầu phù hợp và nhu cầu không phù hợp

Phát hiện được vấn đề và tự tin trao đổi những suy nghĩ của mình

Chỉ ra được sự khác biệt giữa các cá nhân về thái độ, năng lực, sở thích và hành động.

Nhận diện được một số nguy hiểm từ môi trường sống đối với bản thân

+ Kỹ năng điều chỉnh bản thân và đáp ứng sự thay đổi

Đề xuất được những cách giải quyết khác nhau cho cùng một vấn đề.

Làm chủ được cảm xúc, thái độ và hành vi của mình và thể hiện sự tự tin trước đông người. Tự lực trong việc thực hiện một số việc phù hợp với lứa tuổi.

Biết cách thoả mãn nhu cầu phù hợp và kiềm chế nhu cầu không phù hợp

Thực hiện được các nhiệm vụ với những yêu cầu khác nhau.

Biết cách xử lí trong một số tình huống nguy hiểm

- Năng lực thiết kế và tổ chức hoạt động

+ Kỹ năng lập kế hoạch

Xác định được mục tiêu cho các hoạt động cá nhân và hoạt động nhóm

Tham gia xác định được nội dung và cách thức thực hiện hoạt động cá nhân, hoạt động nhóm.

Dự kiến được thời gian thực hiện nhiệm vụ

+ Kỹ năng thực hiện kế hoạch và điều chỉnh hoạt động

Thực hiện được kế hoạch hoạt động của cá nhân.

Biết tìm sự hỗ trợ khi cần thiết.

Tham gia tích cực vào hoạt động nhóm.

Thể hiện được sự chia sẻ và hỗ trợ bạn trong hoạt động

Biết cách giải quyết mâu thuẫn nảy sinh trong hoạt động

 + Kỹ năng đánh giá hoạt động

Nêu được ý nghĩa của hoạt động đối với bản thân và tập thể.

Chỉ ra được sự tiến bộ của bản thân sau hoạt động.

Chỉ ra được những điểm cần rút kinh nghiệm trong tổ chức hoạt động và sự tích cực hoạt động của cá nhân, nhóm.

- Năng lực định hướng nghề nghiệp

 + Hiểu biết về nghề nghiệp

Nêu được nét đặc trưng và ý nghĩa của một số công việc, nghề nghiệp của người thân và nghề địa phương.

Chỉ ra được một số phẩm chất và năng lực cần có để làm một số nghề quen thuộc.

Mô tả được một số công cụ của nghề và cách sử dụng an toàn

  + Hiểu biết và rèn luyện phẩm chất, năng lực liên quan đến nghề nghiệp

Thể hiện được sự quan tâm và sở thích đối với một số nghề quen thuộc với bản thân.

Hình thành được trách nhiệm trong công việc và sự tuân thủ các quy định.

Thực hiện và hoàn thành được các nhiệm vụ.

Biết sử dụng một số công cụ lao động trong gia đình một cách an toàn.

Lưu ý: Khi thiết kế KHBD, Căn cứ vào các chủ đề HĐTN và Chủ đề TLGDĐP, với thời lượng 1 tiết dạy là 35 phút, gv lựa chọn các ý của PC và NL cần hình thành và phát triển. Các PC và NL này phải được hình thành thông qua hoạt động của học sinh, không gượng ép, không quá tải, không hình thức, không lạm dụng CNTT.

6. Nội dung của hoạt động trải nghiệm ở cấp tiểu học

Ở cấp tiểu học, nội dung Hoạt động trải nghiệm tập trung vào các hoạt động khám phá bản thân, hoạt động rèn luyện bản thân, hoạt động phát triển quan hệ với bạn bè, thầy cô và người thân trong gia đình. Các hoạt động xã hội và tìm hiểu một số nghề nghiệp gần gũi với học sinh cũng được tổ chức thực hiện với nội dung, hình thức phù hợp với lứa tuổi.

Nội dung hoạt động trải nghiệm được phân chia thành 4 mạch hoạt động:  hoạt động hướng vào bản thân; hoạt động hướng đến xã hội; hoạt động hướng đến tự nhiên và hoạt động lao động, hướng nghiệp. Riêng ở lớp 1 không có mạch nội dung lao động, hướng nghiệp.

6.1. Hoạt động hướng vào bản thân

Hoạt động khám phá bản thân

- Tìm hiểu hình ảnh và tính cách của bản thân

- Tìm hiểu khả năng của bản thân

Hoạt động rèn luyện bản thân

- Rèn luyện nền nếp, thói quen tự phục vụ và ý thức trách nhiệm trong cuộc sống

- Rèn luyện các kĩ năng thích ứng với cuộc sống

6.2. Hoạt động hướng đến xã hội

Hoạt động chăm sóc gia đình

- Quan tâm, chăm sóc người thân và các quan hệ trong gia đình

- Tham gia các công việc của gia đình

Hoạt động xây dựng nhà trường:

- Xây dựng và phát triển quan hệ với bạn bè và thầy cô

- Tham gia xây dựng và phát huy truyền thống của nhà trường và của tổ chức Đoàn, Đội

Hoạt động xây dựng cộng đồng:

- Xây dựng và phát triển quan hệ với mọi người

- Tham gia các hoạt động xã hội, hoạt động giáo dục truyền thống, giáo dục chính trị, đạo đức, pháp luật

6.3. Hoạt động hướng đến tự nhiên

Hoạt động tìm hiểu và bảo tồn cảnh quan thiên nhiên

- Khám phá vẻ đẹp, ý nghĩa của cảnh quan thiên nhiên

- Tham gia bảo vệ cảnh quan thiên nhiên

Hoạt động tìm hiểu và bảo vệ môi trường

- Tìm hiểu thực trạng môi trường

- Tham gia bảo vệ môi trường

6.4. Hoạt động lao động, hướng nghiệp

Hoạt động tìm hiểu nghề nghiệp

- Tìm hiểu ý nghĩa, đặc điểm và yêu cầu của nghề

- Tìm hiểu yêu cầu về an toàn và sức khoẻ nghề nghiệp

- Tìm hiểu thị trường lao động

Hoạt động rèn luyện phẩm chất, năng lực phù hợp với định hướng nghề nghiệp

- Tự đánh giá sự phù hợp của bản thân với định hướng nghề nghiệp

- Rèn luyện phẩm chất và năng lực phù hợp với định hướng nghề nghiệp

Hoạt động lựa chọn hướng nghề nghiệp và lập kế hoạch học tập theo định hướng nghề nghiệp

- Tìm hiểu hệ thống trường trung cấp, cao đẳng, đại học và các cơ sở giáo dục nghề nghiệp khác của địa phương, trung ương

- Tham vấn ý kiến của thầy cô, người thân và chuyên gia về định hướng nghề nghiệp

- Lựa chọn cơ sở đào tạo trong tương lai và lập kế hoạch học tập phù hợp với định hướng nghề nghiệp.

7. Phương thức tổ chức hoạt động trải nghiệm cho học sinh tiểu học

Các phương pháp và hình thức tổ chức hoạt động trải nghiệm trong trường tiểu học được khái quát thành Bốn nhóm sau:

7.1 Khám phá: Là cách tổ chức hoạt động tạo cơ hội cho học sinh trải nghiệm thực tế cuộc sống và công việc, giúp học sinh khám phá những điều mới lạ, tìm hiểu, phát hiện vấn đề từ môi trường xung quanh, bồi dưỡng những cảm xúc tích cực và tình yêu quê hương, đất nước. Nhóm phương thức tổ chức này bao gồm các hoạt động thực địa, tham quan, cắm trại, trải nghiệm tại hiện trường ….

7.2 Thể nghiệm, tương tác: Là phương thức tổ chức hoạt động tạo cơ hội cho học sinh giao lưu, tác nghiệp và thể nghiệm ý tưởng như diễn đàn, đóng kịch, hội thảo, hội thi, trò chơi…..

7.3 Cống hiến: Là phương thức tổ chức hoạt động tạo cơ hội cho học sinh mang lại những giá trị xã hội bằng những đóng góp và cống hiến thực tế của mình thông qua các hoạt động tình nguyện nhân đạo, lao động công ích, tuyên truyền

7.4 Nghiên cứu: Là phương thức tổ chức hoạt động tạo cơ hội cho học sinh tham gia các đề tài, dự án nghiên cứu khoa học nhờ cảm hứng từ những trải nghiệm thực tế, qua đó đề xuất những biện pháp giải quyết vấn đề một cách khoa học. Nhóm phương thức tổ chức này bao gồm các hoạt động khảo sát, điều tra, làm dự án nghiên cứu, sáng tạo công nghệ, nghệ thuật …

8. Một số phương pháp và hình thức thường sử dụng khi tổ chức hoạt động trải nghiệm ở nhà trường tiểu học

8.1. Trò chơi

Trò chơi là hình thức tổ chức các hoạt động vui chơi với nội dung kiến thức thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau, có tác dụng giáo dục “chơi mà học, học mà chơi”.

Trò chơi được sử dụng trong nhiều tình huống khác nhau như làm quen, khởi động, dẫn nhập vào nội dung học tập, cung cấp và tiếp nhận tri thức; đánh giá kết quả, rèn luyện các kĩ năng và củng cố những tri thức đã được tiếp nhận, … Trò chơi giúp phát huy tính sáng tạo, hấp dẫn và gây hứng thú cho học sinh; giúp học sinh dễ tiếp thu kiến thức mới; giúp truyền tải nhiều tri thức của nhiều lĩnh vực khác nhau; tạo được bầu không khí thân thiện; tạo cho các em tác phong nhanh nhẹn, đồng thời phát triển các kĩ năng sống như: kĩ năng giao tiếp, kĩ năng ra quyết định và giải quyết vấn đề, kĩ năng hợp tác, kĩ năng tư duy phê phán, kĩ năng tư duy sáng tạo.

Trò chơi giúp các em nâng cao thể lực, rèn luyện sự nhanh nhẹn, dẻo dai và bền bỉ của cơ bắp, thần kinh, phát triển tốt chức năng của các giác quan (thị giác, xúc giác, khứu giác, thính giác, ...), các chức năng vận động, phát triển tốt các phẩm chất và năng lực tư duy. Trò chơi còn phát triển tốt các phẩm chất nhân cách cho HS như tính tập thể, tinh thần hợp tác, tính kỉ luật, tính sáng tạo, tính tự chủ, tính tích cực, sự nỗ lực ý chí, lòng dũng cảm, tính linh hoạt, tính tự tin, sự thân thiện, lòng bao dung, tình cảm đạo đức, tình cảm thẩm mĩ  ..

Ngoài ra, trò chơi nhằm giúp HS nâng cao hiểu biết về tự nhiên, xã hội, về khoa học – kĩ thuật, văn hoá văn nghệ, phát triển tốt các năng lực tư duy, trí nhớ, ngôn ngữ, tưởng tượng (đặc biệt là các trò chơi trí tuệ và trò chơi sáng tạo). Chơi đòi hỏi HS tư duy, ứng dụng tri thức vào hành động, phát triển năng lực thực hành. Chơi cũng là một con đường học tập tích cực.

Trong HĐTN, trò chơi có thể được sử dụng đa dạng như trong các loại hình trải nghiệm cũng như ở nhiều qui mô khác nhau. Ở tiết HĐTN theo chủ đề, sử dụng trò chơi ở đầu mỗi tiết giúp học sinh tạo hấp dẫn và định hướng cho chủ đề; sử dụng trò chơi trong tiết để giúp học sinh trải nghiệm những kiến thức, kinh nghiệm đã có, hình thành tri thức mới hay rèn luyện thói quen một cách nhẹ nhàng, hứng thú. Ở tiết Sinh hoạt lớp tổ chức các trò chơi giúp tăng cường giao lưu, gắn kết bạn bè …

8.2. Sắm vai

Sắm vai là phương pháp tổ chức cho học sinh thực hành, “làm thử” một số cách ứng xử nào đó trong một tình huống giả định. Qua sắm vai, học sinh suy nghĩ sâu sắc về một vấn đề bằng cách tập trung vào một sự việc cụ thể mà các em vừa thực hiện hoặc quan sát được. Việc “diễn” không phải là phần chính của phương pháp mà điều quan trọng là sự thảo luận sau phần diễn ấy.

Trong sắm vai, HS được rèn luyện thực hành những kĩ năng ứng xử và bày tỏ thái độ trong môi trường an toàn trước khi thực hành trong thực tiễn. PP sắm vai gây hứng thú và chú ý cho HS, tạo điều kiện làm nảy sinh óc sáng tạo của HS, đồng thời khích lệ sự thay đổi thái độ, hành vi của HS theo chuẩn mực, từ đó góp phần tích cực thúc đẩy động cơ và hiệu quả học tập, rèn luyện kĩ năng giải quyết tình huống cho HS.

Sắm vai còn giúp HS nhập vai, diễn tả thái độ, ý kiến của người mà mình nhập vai, rèn thái độ, kĩ năng giao tiếp linh hoạt, khả năng giải quyết vấn đề, chủ động trong mọi tình huống nhằm tìm ra cách thức xử lí mới. Thông qua sắm vai HS được tập dượt qua những tình huống, phát huy tính chủ động sáng tạo, tập phân tích, đánh giá lợi ích của từng giải pháp, so sánh, lựa chọn, … để có được những kĩ năng cần thiết đáp ứng nhu cầu xã hội hiện nay.

Để việc tổ chức sắm vai đạt hiệu quả, tình huống sắm vai phải phù hợp với chủ đề bài học, phù hợp với lứa tuổi, trình độ HS và điều kiện, hoàn cảnh lớp học. Với HS tiểu học, tình huống không nên quá dài và phức tạp, vượt quá thời gian cho phép; tình huống nên có nhiều cách giải quyết và cần để mở để HS tự tìm cách giải quyết, cách ứng xử phù hợp, không cho trước “kịch bản”, lời thoại.

Trong HĐTN, sắm vai có thể được sử dụng ở cả 3 loại hình trải nghiệm là Sinh hoạt dưới cờ, HĐTN theo chủ đề và Sinh hoạt lớp. Sắm vai trong tình huống giả định có thể giúp HS kết nối kinh nghiệm đã có với việc giải quyết tình huống thực tiễn (giả định) để từ đó hình thành tri thức, kinh nghiệm mới cho mình. Phương thức này đặc biệt phù hợp để tổ chức các hoạt động hướng đến hình thành năng lưcj thích ứng với cuộc sống như các vấn đề về kĩ năng ứng phó với thiên tai, xâm hại tình dục, lạm dụng, …

8.3. Diễn đàn

Diễn đàn là một trong những hình thức tổ chức HĐTN mang lại hiệu quả giáo dục thiết thực. Thông qua diễn đàn, HS có cơ hội bày tỏ suy nghĩ, quan niệm của mình về một vấn đề nào đó có liên quan đến nhu cầu, hứng thú, nguyện vọng của các em; đồng thời đây cũng là dịp để các em học cách lắng nghe ý kiến, học tập lẫn nhau. Vì vậy, diễn đàn như một sân chơi tạo điều kiện để HS được biểu đạt ý kiến của mình một cách trực tiếp với đông đảo bạn bè, bố mẹ, thầy, cô giáo và những người lớn khác. Diễn đàn thường được tổ chức rất linh hoạt, phong phú và đa dạng với những nội dung, hình thức hoạt động cụ thể, phù hợp với lứa tuổi HS.

Mục đích của việc tổ chức diễn đàn là để tạo cơ hội, môi trường cho HS được bày tỏ ý kiến về những vấn đề các em quan tâm, giúp các em khẳng định vai trò và tiếng nói của mình, đưa ra những suy nghĩ và hành vi tích cực để khẳng định mình. Diễn đàn cũng giúp các em nâng cao sự tự tin và hình thành được các kĩ năng cần thiết như: kĩ năng phát biểu trước tập thể, kĩ năng trình bày vấn đề, kĩ năng giao tiếp, kĩ năng lắng nghe, kĩ năng thể hiện sự tự tin, kĩ năng phát hiện vấn đề, ...

Qua các diễn đàn, các thầy, cô giáo, cha mẹ HS và những người lớn có liên quan nắm bắt được những băn khoăn, lo lắng và mong đợi của các em về bạn bè, thầy cô, nhà trường và gia đình, ... Tăng cường cơ hội giao lưu giữa người lớn và trẻ em, giữa trẻ em với trẻ em và thúc đẩy quyền trẻ em trong trường học. Giúp HS được thực hành quyền được bày tỏ ý kiến, quyền được lắng nghe và quyền được tham gia, ... Đồng thời giúp các nhà quản lí giáo dục và hoạch định chính sách nắm bắt, nhận biết được những vấn đề mà HS quan tâm, từ đó có những biện pháp giáo dục và xây dựng chính sách phù hợp hơn với các em.

Diễn đàn có thể được tổ chức ở quy mô khối lớp, cấp trường, cấp quận/ huyện, cấp tỉnh hoặc cấp khu vực hay cao hơn nữa. Chủ đề của diễn đàn có thể xây dựng dựa trên nội dung các hoạt động giáo dục, những nhu cầu và mong muốn của các em về nhà trường, thầy cô, bố mẹ, hoặc căn cứ vào vấn đề thực tiễn của các lớp như mối quan hệ giữa các bạn HS trong lớp hoặc cách ứng xử của thầy cô giáo với HS, ...

Trong HĐTN, diễn đàn thường được sử dụng trong các tiết Sinh hoạt dưới cờ và Sinh hoạt lớp để kết nối, giao lưu giữa người lớn với trẻ em; để kết nối với các chuyên gia, các nhân vật điển hình, … Ngoài ra, trong tiết HĐTN theo chủ đề, diễn đàn có thể được tổ chức với diễn giả là HS; giúp tạo cơ hội để HS được bày tỏ ý kiến về những vấn đề các em quan tâm, đưa ra những suy nghĩ mình và tự tin giao tiếp trước tập thể.

8.4. Sân khấu tương tác

Sân khấu tương tác (hay kịch tham gia) là hình thức nghệ thuật tương tác dựa trên hoạt động diễn kịch, trong đó vở kịch chỉ có phần mở đầu đưa ra tình huống, phần còn lại được sáng tạo bởi những người tham gia. Phần trình diễn chính là một cuộc chia sẻ, thảo luận giữa những người thực hiện và khán giả, trong đó đề cao tính tương tác hay sự tham gia của khán giả.

Mục đích của hoạt động này nhằm tăng cường nhận thức, khích lệ HS đưa ra quan điểm, suy nghĩ và cách xử lí tình huống thực tế gặp phải trong bất kì nội dung nào của cuộc sống. Thông qua sân khấu tương tác, sự tham gia của HS được tăng cường và thúc đẩy, tạo cơ hội cho các em được rèn luyện KN như: KN phát hiện vấn đề, KN phân tích vấn đề, KN ra quyết định và giải quyết vấn đề, khả năng sáng tạo khi giải quyết tình huống và khả năng ứng phó với những thay đổi của cuộc sống, …

Sân khấu tương tác bao gồm sự sáng tạo, tăng khả năng hoạt động tập thể cũng như tính phản ứng với tập thể. Sân khấu tương tác tạo ra những trò chơi và những bài tập khác nhau nhằm tăng cường sự nhận thức của bản thân và tính tự chủ ở HS. Điều này có thể khởi đầu bằng kinh nghiệm của một cá nhân nhưng kết thúc phải bằng kinh nghiệm của cả tập thể. Do vậy, trong môi trường này thì kinh nghiệm cá nhân là rất quan trọng cho chính bản thân của cá nhân đó, đồng thời kinh nghiệm cá nhân có vai trò như một công cụ nhằm củng cố kinh nghiệm nhóm.

Sân khấu tương tác rất phù hợp với tính mở và linh hoạt của HĐTN bởi nội dung của sân khấu tương tác là các vấn đề, những điều trực tiếp tác động tới cuộc sống của HS. Các em tự chọn ra vấn đề, tự xây dựng kịch bản và cuối cùng là chọn ra những diễn viên cho vở diễn đó để thực hiện và sẽ không có sự trợ giúp từ bên ngoài.

8.5. Hội thi/cuộc thi

Hội thi/cuộc thi là hình thức tổ chức hoạt động hấp dẫn, lôi cuốn HS và mang lại hiệu quả cao trong việc tập hợp, GD, rèn luyện và định hướng giá trị cho HS. Hội thi mang tính chất thi đua giữa các cá nhân, nhóm hoặc tập thể tích cực hoạt động để vươn lên đạt được mục tiêu mong muốn thông qua việc tìm ra người/đội thắng cuộc. Chính vì vậy, tổ chức hội thi cho HS là một yêu cầu quan trọng, cần thiết của nhà trường, của giáo viên trong quá trình tổ chức HĐTN.

Mục đích tổ chức hội thi/cuộc thi nhằm lôi cuốn HS tham gia một cách chủ động, tích cực vào các hoạt động giáo dục của nhà trường; đáp ứng nhu cầu về vui chơi giải trí cho HS; thu hút tài năng và sự sáng tạo của HS; phát triển khả năng hoạt động tích cực và tương tác của HS, góp phần bồi dưỡng cho các em động cơ học tập tích cực, kích thích hứng thú trong quá trình nhận thức.

Hội thi/cuộc thi có thể được thực hiện dưới nhiều hình thức khác nhau như: thi vẽ, thi viết, thi tìm hiểu, thi đố vui, thi giải ô chữ, thi tiểu phẩm, thi thời trang, thi kể chuyện, thi chụp ảnh, thi kể chuyện theo tranh, thi sáng tác bài hát, hội thi học tập, hội thi HS thanh lịch, … Có nội dung giáo dục về một chủ đề nào đó.

Hội thi/cuộc thi có khả năng thu hút sự tham gia của tất cả HS trong nhà trường, từ cá nhân đến nhóm hay tập thể với các quy mô tổ chức khác nhau như quy mô lớp, quy mô khối lớp hoặc quy mô toàn trường. Hội thi/cuộc thi cũng có thể huy động sự tham gia của các thành viên trong cộng đồng như các nghệ nhân, những người làm công tác xã hội hay các tổ chức đoàn thể: Đoàn Thanh niên phường/xã, Hội Phụ nữ, Hội Cựu chiến binh hay cán bộ, nhân viên các cơ quan y tế, công an, bộ đội, ...

Nội dung của hội thi rất phong phú, bất cứ nội dung giáo dục nào cũng có thể được tổ chức dưới hình thức hội thi/cuộc thi. Điều quan trọng khi tổ chức hội thi là phải linh hoạt, sáng tạo khi tổ chức thực hiện, tránh máy móc thì cuộc thi mới hấp dẫn. Khi tổ chức hội thi/cuộc thi nên kết hợp với các hình thức tổ chức khác (văn nghệ, trò chơi, vẽ tranh, ...) để cuộc thi/hội thi đa dạng, thu hút được nhiều HS tham gia hơn.

Ở HĐTN, hội thi có thể được tổ chức với quy mô cấp trường để nhiều HS tham gia và trải nghiệm. Ví dụ như tổ chức thi giữa các lớp, các cá nhân đại diện lớp về một chủ đề nào đó như kể chuyện Bác Hồ, kể chuyện về tấm gương người tốt việc tốt, kể chuyện về danh nhân; thi vẽ tranh tuyên truyền; tìm hiểu qua bài viết dự thi… Hội thi/cuộc thi cũng có thể được tổ chức ở cấp lớp giúp HS rèn luyện năng lực thiết kế tổ chức hoạt động (làm sản phẩm) cũng như rèn luyện năng lực giao tiếp; đánh giá và tự đánh giá qua (trưng bày và giới thiệu sản phẩm).

8.6. Hoạt động giao lưu

Giao lưu là hình thức tổ chức giáo dục nhằm tạo ra các điều kiện cần thiết để cho HS được tiếp xúc, trò chuyện và trao đổi thông tin với những nhân vật điển hình trong các lĩnh vực hoạt động nào đó. Qua đó, giúp các em có được những nhận thức, tình cảm và thái độ phù hợp, có được những lời khuyên đúng đắn để vươn lên trong học tập, rèn luyện và hoàn thiện nhân cách.

Trong hoạt động giao lưu, đối tượng giao lưu là những người điển hình, có những thành tích xuất sắc, thành đạt trong lĩnh vực nào đó, thực sự là tấm gương sáng để HS noi theo, phù hợp với nhu cầu, hứng thú của HS.

Khi tổ chức hoạt động giao lưu, cần tạo cơ hội cho HS được trao đổi thông tin, tình cảm hết sức trung thực, chân thành và sôi nổi với người được giao lưu. Những vấn đề trao đổi phải thiết thực, liên quan đến lợi ích và hứng thú của HS, đáp ứng nhu cầu của các em.

Hoạt động giao lưu rất phù hợp với các HĐTN theo chủ đề. Nó dễ dàng được tổ chức trong mọi điều kiện của lớp, của trường, bởi nó tạo điều kiện để HS thoả mãn nhu cầu được giao tiếp, được tiếp xúc trò chuyện trực tiếp với những con người mà mình yêu thích, ngưỡng mộ và kì vọng, được bày tỏ tình cảm, tiếp nhận thông tin và được học hỏi kinh nghiệm để nâng cao vốn sống và định hướng giá trị phù hợp.

Giao lưu giúp cho HS hiểu đúng đắn hơn về các đặc trưng cơ bản của các loại hình lao động nghề nghiệp, những phẩm chất và năng lực cao quý của những con người thành đạt trong lĩnh vực nào đó cũng như con đường đi đến thành công của họ. Từ đó, giúp HS có được sự nỗ lực vươn lên trong học tập, rèn luyện. Giao lưu cũng tạo điều kiện để HS thiết lập và mở rộng mối quan hệ xã hội, giúp HS gần gũi nhau, tăng cường hiểu biết lẫn nhau, chia sẻ và cảm thông, hình thành những tình cảm lành mạnh.

8.7. Hoạt động chiến dịch

Hoạt động chiến dịch là hình thức tổ chức không chỉ tác động đến HS mà tới cả các thành viên trong cộng đồng. Nhờ các hoạt động này, HS có cơ hội khẳng định mình trong cộng đồng, qua đó hình thành và phát triển ý thức “mình vì mọi người, mọi người vì mình”. Việc HS tham gia các hoạt động chiến dịch nhằm tăng cường sự hiểu biết và sự quan tâm của HS đối với các vấn đề xã hội như vấn đề môi trường, an toàn giao thông, an toàn xã hội, … Giúp các em có ý thức hơn về hành động vì cộng đồng; tập dượt cho HS tham gia giải quyết những vấn đề xã hội; phát triển ở HS một số kĩ năng cần thiết như: kĩ năng hợp tác, kĩ năng thu thập thông tin, kĩ năng đánh giá và kĩ năng ra quyết định.

Mỗi chiến dịch nên mang một chủ đề để định hướng cho các hoạt động như: Chiến dịch Giờ Trái đất, Chiến dịch làm sạch môi trường xung quanh trường học, Chiến dịch ứng phó với biến đổi khí hậu, Chiến dịch bảo vệ môi trường, Chiến dịch làm cho thế giới sạch hơn, Chiến dịch ngày thứ 7 tình nguyện, để thực hiện hoạt động chiến dịch được tốt cần xây dựng kế hoạch triển khai chiến dịch một cách cụ thể, khả thi với các nguồn lực huy động được và HS phải được trang bị trước một số kiến thức, kĩ năng cần thiết để tham gia chiến dịch.

Tuỳ thuộc vào các vấn đề của địa phương mà nhà trường có thể lựa chọn và tổ chức cho HS tham gia các chiến dịch với những chủ đề phù hợp với đối tượng và đặc điểm địa phương.

8.8. Hoạt động nhân đạo

Hoạt động nhân đạo là hoạt động tác động đến suy nghĩ, tình cảm, sự đồng cảm, thấu cảm của HS trước những con người có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn. Thông qua hoạt động nhân đạo, HS biết thêm những hoàn cảnh khó khăn của người nghèo, người nhiễm chất độc da cam, trẻ em mồ côi, người tàn tật, khuyết tật, người già cô đơn không nơi nương tựa, người có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, những đối tượng dễ bị tổn thương trong cuộc sống, ... Và kịp thời động viên, chia sẻ, giúp đỡ họ từng bước khắc phục khó khăn, ổn định cuộc sống, vươn lên hoà nhập với cộng đồng.

Hoạt động nhân đạo giúp HS được chia sẻ những suy nghĩ, tình cảm và giá trị vật chất của mình với những thành viên trong cộng đồng, giúp các em biết quan tâm hơn đến những người xung quanh, trên cơ sở đó giáo dục cho các em những giá trị sống cần thiết: Tiết kiệm, tôn trọng, chia sẻ, cảm thông, yêu thương, trách nhiệm, hạnh phúc, ...

Hoạt động nhân đạo trong trường tiểu học được thực hiện dưới nhiều hình thức khác nhau như:

Xây dựng quỹ ủng hộ các bạn thuộc gia đình nghèo, có hoàn cảnh khó khăn;

Tết vì người nghèo và nạn nhân chất độc da cam;

Quyên góp cho trẻ em mổ tim trong chương trình “Trái tim cho em”;

Quyên góp đồ dùng học tập cho các bạn HS vùng cao;

Tổ chức tết Trung thu cho HS nghèo vùng sâu, vùng xa;

Gây quỹ ủng hộ người tàn tật, khuyết tật;

Quyên góp, ủng hộ nhân dân vùng bão, lũ;

Tuỳ thuộc vào điều kiện thực tế của mỗi nhà trường mà tổ chức hoạt động nhân đạo phù hợp, hiệu quả và có tính giáo dục cao cho HS.

8.9. Tham quan, dã ngoại

Tham quan, dã ngoại là hình thức tổ chức học tập thực tế hấp dẫn đối với HS. Mục đích của tham quan, dã ngoại là tạo cơ hội cho HS được tiếp xúc, khám phá các thắng cảnh, các di tích lịch sử, văn hoá, công trình, nhà máy hoặc một địa danh nổi tiếng của đất nước ở xa nơi các em đang sống, học tập, ... giúp các em có được những kiến thức, kinh nghiệm từ thực tế, từ các mô hình, cách làm hay và hiệu quả trong một lĩnh vực nào đó, có thể áp dụng vào cuộc sống của chính các em.

Các chuyến tham quan, dã ngoại sẽ tăng cường cơ hội cho HS được giao lưu, chia sẻ và thể hiện những khả năng vốn có của mình, đồng thời giúp các em cảm nhận được vẻ đẹp của quê hương, đất nước, hiểu được các giá trị truyền thống và hiện đại.

Nội dung tham quan, dã ngoại có tính giáo dục tổng hợp đối với HS như: giáo dục lòng yêu thiên nhiên, quê hương, đất nước, giáo dục truyền thống cách mạng, truyền thống lịch sử, truyền thống của Đảng, của Đoàn, của Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh. Các lĩnh vực tham quan, dã ngoại có thể được tổ chức ở nhà trường phổ thông là:

Tham quan các danh lam thắng cảnh, di tích lịch sử, văn hoá;

Tham quan các công trình công cộng, nhà máy, xí nghiệp;

Tham quan các cơ sở sản xuất, làng nghề;

Tham quan các Viện bảo tàng;

Tham quan du lịch truyền thống;

Dã ngoại theo các chủ đề học tập;

Dã ngoại theo các hoạt động nhân đạo;

Tham quan, dã ngoại là điều kiện và môi trường tốt cho các em tự khẳng định mình, thể hiện tính tự quản, tính sáng tạo và biết đánh giá sự cố gắng, sự trưởng thành của bản thân cũng như tạo cơ hội để các em thực hiện nguyên lí giáo dục “học đi đôi với hành”, “lí luận gắn liền với thực tiễn”, đồng thời là môi trường góp phần thực hiện mục tiêu “xã hội hoá” công tác giáo dục.

8.10. Lao động công ích

Lao động công ích là việc cá nhân đóng góp một phần sức lao động của mình vào việc xây dựng, tu bổ các công trình công cộng vì lợi ích chung của cộng đồng nhằm duy trì, bảo tồn các công trình công cộng cũng như kịp thời phòng, chống và khắc phục hậu quả của thiên tai, hoả hoạn, dịch bệnh, ...

Trong nhà trường, lao động công ích được hiểu là sự đóng góp sức lao động của HS cho các công trình công cộng của nhà trường hoặc địa phương nơi các em sinh sống. Lao động công ích giúp HS hiểu được giá trị của lao động, từ đó biết trân trọng sức lao động và có ý thức bảo vệ, giữ gìn những công trình công cộng. Thông qua lao động công ích, HS được rèn luyện các kĩ năng sống như: kĩ năng hợp tác, kĩ năng phát hiện và giải quyết vấn đề, kĩ năng xác định giá trị, kĩ năng đặt mục tiêu, kĩ năng lập kế hoạch, ...

Các hoạt động công ích HS có thể tham gia ở nhà trường và địa phương là:

Vệ sinh vườn trường, sân trường, lớp học, môi trường xung quanh nhà trường;

Vệ sinh đường làng, ngõ xóm;

Trồng và chăm sóc vườn hoa, cây cảnh, cây xanh;

Vệ sinh bàn ghế, trường lớp;

Vệ sinh các công trình công cộng;

Trồng và chăm sóc cây xanh nơi công cộng;

Đóng góp ngày công lao động với các hoạt động của địa phương như trồng lúa, gặt lúa, trồng rừng, làm các sản phẩm mây tre đan, tham gia vào các làng nghề ở địa phương, ...;

Chăm sóc, bảo vệ các di tích lịch sử, các công trình công cộng, di sản văn hóa;

9. Các loại hình hoạt động trải nghiệm trong nhà trường tiểu học

Chương trình Hoạt động trải nghiệm được xây dựng trên nguyên tắc kế thừa. vậy, các loại hình hoạt động giáo dục như Sinh hoạt dưới cờ, Sinh hoạt lớp, Hoạt động theo chủ đề, Hoạt động câu lạc b được sử dụng trong chương trình hiện hành vẫn là những loại hình hoạt động trải nghiệm trong chương trình mới nhưng được đổi mới trong cách thức thực hiện.

 

9.1. Sinh hoạt dưới cờ

Trong Chương trình GDPT, 2018, Sinh hoạt dưới cờ là một loại hình Hoạt động trải nghiệm bắt buộc, cũng có trong thời khoá biểu hàng tuần của học sinh tiểu học. Tuy nhiên, cách thức thực hiện Hoạt động này có thay đổi:

- Nhà trường cần tạo cơ hội cho HS các lớp luân phiên đảm nhận việc tham gia, tổ chức thực hiện tiết Sinh hoạt dưới cờ với sự hướng dẫn của lãnh đạo nhà trường, khối trưởng chủ nhiệm và giáo viên chủ nhiệm lớp,...

- Việc triển khai tiết Sinh hoạt dưới cờ thường sẽ được thực hiện với 2 phần:

+ Phần đầu: Nghi lễ và hành chính nhà trường.

+ Phần sau: Các lớp luân phiên đảm nhận việc tham gia, tổ chức hoặc trình diễn các hoạt động theo chủ đề giáo dục

9.2. Sinh hoạt lớp

Trong Chương trình GDPT 2018, Sinh hoạt lớp là loại hình Hoạt động trải nghiệm bắt buộc, được xác định rõ ràng trong thời khoá biểu của học sinh tiểu học. Cách thức thực hiện Sinh hoạt lớp trong Chương trình GDPT 2018 có thay đổi so với Chương trình hiện hành:

- Học sinh trong lớp phải được trải nghiệm tổ chức Hoạt động Sinh hoạt lớp (Trong Chương trình hiện hành, việc tổ chức Sinh hoạt lớp thường tập trung ở một số học sinh cán bộ lớp, Đội hay Đội văn nghệ của lớp).

- Thời gian đầu tiết vẫn dành để tổ chức các nội dung như: nhận xét đánh giá các công việc hoạt động trong tuần về các mặt giáo dục, sơ kết (hoặc tổng kết) đánh giá các đợt thi đua, phổ biến nhiệm vụ công việc của các tuần, tháng kế tiếp, phát động thi đua thực hiện các hoạt động theo chủ điểm,…

Thời gian còn lại dành để tổ chức các hoạt động kết nối các học sinh như biểu diễn văn nghệ hay các trò chơi; bàn bạc, thảo luận để lập kế hoạch thực hiện các Hoạt động trải nghiệm theo chủ đề hay Sinh hoạt dưới cờ mà lớp được phân công tổ chức.

9.3. Hoạt động giáo dục theo chủ đề

Hoạt động giáo dục theo chủ đề là điểm nhấn đặc biệt quan trọng của chương trình Hoạt động trải nghiệm. Hoạt động theo chủ đề bao gồm 2 dạng hoạt động: Hoạt động trải nghiệm thường xuyên và Hoạt động trải nghiệm định kì.

Hoạt động trải nghiệm thường xuyên được thực hiện đều đặn từng tuần, được xếp tiết trong thời khoá biểu và được từng HS thực hiện cả ở trường và ở nhà với các nhiệm vụ được giao như nhau đến từng HS nhằm tạo cơ hội cho các em hình thành và phát triển các phẩm chất và năng lực. Hoạt động trải nghiệm thường xuyên đảm bảo quá trình hình thành năng lực và phẩm chất cho HS được diễn ra thực sự và giáo viên có thể kiểm soát hoạt động của 100% HS trong lớp dựa trên các nhiệm vụ được thiết kế cụ thể đến từng HS và được tổ chức trên lớp theo các tiết hoạt động của chủ đề giáo dục.

Hoạt động trải nghiệm định kì được thực hiện theo một khoảng thời gian nhất định, ví dụ 1 hoạt động/học kì hoặc 2 hoạt động/học kì,… và thường được tổ chức theo quy mô khối, trường (ví dụ: hoạt động tham quan, dã ngoại hay hoạt động trải nghiệm ở làng nghề địa phương). Hoạt động trải nghiệm định kì thực hiện nội dung mang tính tổng hợp hơn, mở ra các cơ hội không gian rộng hơn và sân chơi lớn hơn để HS được tăng cơ hội trải nghiệm cũng như thể hiện bản thân, đòi hỏi sự chuẩn bị kĩ càng về mục tiêu, nội dung hoạt động, phương tiện và điều kiện thực hiện, về sự hỗ trợ, phối hợp của Ban giám hiệu nhà trường, giáo viên chủ nhiệm và phụ huynh HS cũng như của cộng đồng

9.4. Hoạt động câu lạc bộ

Trong chương trình hiện hành, hoạt động câu lạc bộ là một loại hình hoạt động ngoài giờ lên lớp. Trong chương trình GDPT mới, hoạt động câu lạc bộ là loại hình hoạt động trải nghiệm. Tuy nhiên, đây là hoạt động tự chọn không bắt buộc tất cả học sinh tham gia mà do sự tự nguyện, tự giác của các em . Hoạt động câu lạc bộ là hoạt động có tổ chức, có chỉ đạo, không phải là hoạt động tự do, tự phát của học sinh. Hoạt động này có sự định hướng tổ chức của nhà trường. Hoạt động câu lạc bộ tự chọn đối với học sinh tiểu học thường gắn liền với sở thích và năng khiếu của các em. Học sinh có năng khiếu về một lĩnh vực nào đó nhưng không có điều kiện hoạt động để được bộc lộ. Một số em có sở thích, nhu cầu hứng thú, năng khiếu về một lĩnh vực nào đó mà chưa được đáp ứng. Vì thế, có thể nói, hoạt động câu lạc bộ tự chọn sẽ giúp cho các em có điều kiện để thể hiện mình và phát triển năng khiếu.

Nội dung hoạt động câu lạc bộ tự chọn nhằm hướng HS tìm hiểu một nội dung học tập, một lĩnh vực kiến thức để góp phần giúp các em rèn luyện kĩ năng và tạo hứng thú trong học tập. Những kĩ năng, kiến thức được rèn luyện thông qua hoạt động câu lạc bộ tự chọn sẽ giúp HS củng cố, phát triển thêm trong giờ học tập ở trên lớp, giờ sinh hoạt tập thể…

Nội dung của hoạt động câu lạc bộ tự chọn có thể là:

 - Những nội dung trong lĩnh vực: Học tập, hoạt động văn hoá -nghệ thuật, khoa học - kĩ thuật, có tính chất nghiên cứu, rèn luyện kĩ năng tư duy sáng tạo, phát triển năng khiếu như: giải các bài toán vui, giải toán nhanh, học tin học, lắp ráp các đồ vật hình khối...

- Trong lĩnh vực hoạt động xã hội: Tham gia bảo vệ môi trường xã hội, trồng cây xanh, giữ gìn di tích lịch sử, văn hoá, tham gia hoạt động từ thiện, phong trào kế hoạch nhỏ thiếu nhi.

10. Đánh giá kết quả giáo dục của hoạt động trải nghiệm trong nhà trường

10.1. Mục tiêu đánh giá

Mục đích đánh giá là thu thập thông tin chính xác, kịp thời, có giá trị về mức độ đáp ứng yêu cầu cần đạt so với chương trình; sự tiến bộ của học sinh trong và sau các giai đoạn trải nghiệm. Kết quả đánh giá là căn cứ để định hướng học sinh tiếp tục rèn luyện hoàn thiện bản thân và cũng là căn cứ quan trọng để các cơ sở giáo dục, các nhà quản lí và đội ngũ giáo viên điều chỉnh chương trình và các hoạt động giáo dục trong nhà trường.

10.2. Nội dung đánh giá

Nội dung đánh giá là các biểu hiện của phẩm chất và năng lực đã được xác định trong chương trình: năng lực thích ứng với cuộc sống, năng lực thiết kế và tổ chức hoạt động, năng lực định hướng nghề nghiệp. Các yêu cầu cần đạt về sự phát triển phẩm chất và năng lực của mỗi cá nhân chủ yếu được đánh giá thông qua hoạt động theo chủ đề, hoạt động hướng nghiệp, thông qua quá trình tham gia hoạt động tập thể và các sản phẩm của học sinh trong mỗi hoạt động.

10.3. Phương pháp và công cụ đánh giá

Đối với Sinh hoạt dưới cờ và Sinh hoạt lớp, nội dung đánh giá chủ yếu tập trung vào sự đóng góp của học sinh cho các hoạt động tập thể, số giờ tham gia các hoạt động và việc thực hiện có kết quả hoạt động chung của tập thể. Ngoài ra, các yếu tố như động cơ, tinh thần, thái độ, ý thức trách nhiệm, tính tích cực đối với hoạt động chung của học sinh cũng được đánh giá thường xuyên trong quá trình tham gia hoạt động.

  Kết hợp đánh giá của giáo viên với tự đánh giá và đánh giá đồng đẳng của học sinh, đánh giá của cha mẹ học sinh và đánh giá của cộng đồng; giáo viên chủ nhiệm lớp chịu trách nhiệm tổng hợp kết quả đánh giá.

10.4. Hình thức đánh giá

- Đánh giá định tính: Cứ liệu đánh giá dựa trên thông tin thu thập được từ quan sát của giáo viên, từ ý kiến tự đánh giá của học sinh,  đánh giá đồng đẳng của các học sinh trong lớp, ý kiến nhận xét của cha mẹ học sinh và cộng đồng

- Đánh giá định lượng: dựa trên thông tin về số giờ (số lần) tham gia hoạt động trải nghiệm (hoạt động tập thể, hoạt động trải nghiệm thường xuyên, hoạt động xã hội và phục vụ cộng đồng, hoạt động hướng nghiệp, hoạt động lao động,...); số lượng và chất lượng các sản phẩm hoàn thành được lưu trong hồ sơ hoạt động.

10.5. Sử dụng kết quả đánh giá của hoạt động trải nghiệm

Kết quả đánh giá đối với mỗi học sinh là kết quả tổng hợp đánh giá thường xuyên và định kì về phẩm chất và năng lực và có thể phân ra làm một số mức để xếp loại. Kết quả đánh giá Hoạt động trải nghiệm và Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp được ghi vào hồ sơ học tập của học sinh (tương đương một môn học).

11. Môt số yêu cầu khi thiết kế tổ chức hoạt động trải nghiệm trong trường tiểu học

Trước và trong khi thiết kế, giáo viên cần hình dung trong đầu và trả lời được các câu hỏi sau theo một trật tự logic:

- Xác định mục tiêu, nội dung, thời gian, nhân lực tiến hành chủ đề;

- Xác định rõ các hoạt động, trong đó hoạt động nào hướng đến mục tiêu nhận thức, hoạt động nào hướng tới mục tiêu hoàn thành kĩ năng hoặc kết hợp cả hai hoạt động;

- Trong các hoạt động của chủ đề, cần chú ý phân bổ các loại hoạt động:

+ Hoạt động khải thác trải nghiệm đã có của học sinh;

+ Hoạt động trải nghiệm mới nhằm hình thành kiến thức, kĩ năng, thái độ, giá trị mới (kinh nghiệm mới) và hoạt động sang tạo của học sinh.

- Lựa chọn phương pháp, hình thức tổ chức phù hợp với mục tiêu và các nội dung, đảm bảo được sự trải nghiệm và sáng tạo của học sinh.

Sắp xếp trật tự logic các hoạt động trong chủ đề để đảm bảo các yêu cầu của học tập trải nghiệm: khai thác kinh nghiệm đã có, phản hồi kinh nghiệm, hình thành kinh nghiệm mới dưới dạng kiến thức mới, thái độ mới, kĩ năng mới, hay các sản phẩm sáng tạo cụ thể…

11.1. Đảm bảo sự trải nghiệm của học sinh

- Cách thiết kế, tổ chức hoạt động trải nghiệm cần tạo điều kiện tối đa để người học được trực tiếp tham gia vào các loại hình hoạt động và các mối quan hệ giao lưu phong phú đa dạng trong giờ học một cách tự giác.

- Người học được trải qua các hoạt động thực tiễn, được trực tiếp tham gia hoạt động trong các tình huống dạy học và giáo dục cụ thể.

- Quy trình tổ chức các hoạt động trải nghiệm phải đảm bảo các bước cơ bản của học tập trải nghiệm:

+ Khai thác những trải nghiệm, kinh nghiệm đã có;

+ Thử nghiệm tích cực;

+ Hình thành kinh nghiệm mới (kiến thức, kĩ năng, thái độ, giá trị mới) cho người học.

- Người học được thực hành, luyện tập với các vai trò khác nhau trong các tình huống, hoàn cảnh khác nhau.

- Người học được thử nghiệm, thể nghiệm bản thân trong thực tế hoạt động, từ đó hiểu mình hơn, tự phát hiện những khả năng của bản thân cũng như tự rèn luyện bản thân.

- Người học được tương tác, giao tiếp trực tiếp với sự vật hiện tượng, con người (Với con người: bạn, nhóm bạn, tập thể lớp, thầy cô giáo và những người khác. Với sự vật hiện tượng: các đồ dùng, thiết bị học tập, các phương pháp, hình thức tổ chức giáo dục, môi trường xung quanh…).

- Người học thực sự là một chủ thể tích cực, chủ động, sang tạo khi chiếm lĩnh các tri thức và kĩ năng kĩ xảo hành động. Nếu người học tham gia hoạt động một cách thụ động, bị ép buộc thì không thể có trải nghiệm. Chỉ khi người học tự giác thì họ mới có những thử nghiệm tích cực. Kinh nghiệm chỉ được hình thành khi người học tự giác, có ý thức tham gia hoạt động.

- Trải nghiệm luôn chứa đựng hai yếu tố không thể tách rời, đó là: hành động và xúc cảm, thiếu một trong hai yếu tố đó đều không thể mang lại hiệu quả giáo dục.

- Kết quả của trải nghiệm là hình thành được kinh nghiệm mới (kiến thức - hiểu biết mới, năng lực mới, thái độ, giá trị mới…).

11.2. Đảm bảo tính đồng trục, đồng tâm của chủ đề ở các lớp

- Người học cần được thực hành, thể hiện bản thân trong các hoạt động phát triển, mở rộng để củng cố những kiến thức đã học và rèn luyện nâng cao kĩ năng của bản thân

- Do tính chất của sinh hoạt dưới cờ là hoạt động nhóm lớn, dành cho học sinh toàn trường nên việc tổ chức các chủ đề đồng trục, đồng tâm, nâng cao dần ở các lớp sẽ giúp cho việc tổ chức hoạt động nhóm lớn thuận lợi đồng thời giúp cho học sinh toàn trường có cơ hội nâng cao kĩ năng vốn có, học hỏi kinh nghiệm của các học sinh khác.

11.3. Đảm bảo môi trường để học sinh sáng tạo

- Đảm bảo về môi trường tổ chức hoạt động trải nghiệm: phong phú, đa dạng và chứa đựng các thách thức với học sinh.

- Đảm bảo về bầu không khí tâm lý cởi mở và tin tưởng trong tập thể hoạt động: đó là một môi trường cho sự tự do tư tưởng, tự do tranh luận, khuyến khích việc nảy sinh ý tưởng thông qua hoạt động tương tác giữa các cá nhân với nhau diễn ra trong quá trình học tập hay làm việc cùng nhau.

- Đảm bảo về tính thống nhất giữa việc vạch kế hoạch tổ chức hoạt động trải nghiệm và việc thực hiện triển khai kế hoạch tổ chức hoạt động trải nghiệm của nhà trường, của giáo viên.

- Đảm bảo phát huy vai trò tự giác, tính tích cực, độc lập nhận thức và hành động của từng học sinh dưới vai trò hướng dẫn của giáo viên.

-  Đảm bảo về sự đánh giá cao và khuyến khích các phong cách thể hiện ý tưởng khác biệt, tư duy phê phán, ra quyết định thực hiện công việc của từng học sinh.

12. Quy trình thiết kế và tổ chức hoạt động trải nghiệm cho học sinh tiểu học

12.1. Quy trình thiết kế CHỦ ĐỀ hoạt động trải nghiệm cho học sinh tiểu học

Bước 1: Xác định chủ đề và mục tiêu của chủ đề

* Xác định chủ đề là một việc làm cần thiết vì tên của chủ đề tự nó đã nói lên được mục tiêu, nội dung, hình thức của chủ đề. Tên chủ đề cũng tạo ra được sự hấp dẫn, lôi cuốn, tạo ra được trạng thái tâm lí đầy hứng khởi và tích cực của HS. Việc xác định của đề cần phải đảm bảo các yêu cầu sau:

- Rõ ràng, chính xác, ngắn ngọn.

- Phản ánh được mục tiêu chủ đề và nội dung của hoạt động.

- Tạo được ấn tượng ban đầu cho HS.

* Dựa vào yêu cầu cần đạt trong chương trình môn học để xác định mục tiêu của chủ đề. Có nhiều cách diễn đạt mục tiêu của chủ đề. Tuy nhiên, dù theo cách nào thì mục tiêu của chủ đề phải nêu rõ được những kiến thức, kĩ năng mà HS đạt được sau chủ đề cũng như chủ đề đã góp phần hình thành những phẩm chất, năng lực nào cho HS.

Bước 2: Xác định các hoạt động trong chủ đề

- Loại hoạt động thứ nhất: các hoạt động liên quan đến huy động kinh nghiệm đã có của HS liên quan đến chủ đề.

- Loại hoạt động thứ hai: Các hoạt động rèn luyện các kĩ năng thành phần để góp phần tạo nên mục tiêu về năng lực của chủ đề.

- Loại hoạt động thứ ba: Các hoạt động vận dụng vào thực tiễn cuộc sống có liên quan đến chủ đề hoạt động.

Chú ý: các hoạt động phải được thiết kế sao cho tất cả HS đều được tham gia trải nghiệm.

Bước 3: Lập kế hoạch thực hiện

- Phân tách các hoạt động cụ thể theo tiết (nêu rõ đối tượng, thời gian, địa điểm).

- Xác định phương pháp, hình thức thực hiện của các hoạt động.

Bước 4: Thiết kế chi tiết hoạt động trong chủ đề

- Đặt tên cho hoạt động.

Tên hoạt động cần nói lên được mục tiêu, nội dung, hình thức của hoạt động; phải bám sát chủ đề và phục vụ tốt cho việc thực hiện các mục tiêu giáo dục của một chủ đề.

- Xác định mục tiêu của hoạt động.

Các mục tiêu hoạt động cần phải được xác định rõ ràng, cụ thể và phù hợp; phản ánh được các mức độ cao thấp của yêu cầu cần đạt về tri thức, kĩ năng, thái độ và định hướng giá trị.

Khi xác định mục tiêu cần phải trả lời các câu hỏi sau:

+ Hoạt động này có thể hình thành cho HS những kiến thức ở mức độ nào? (Khối lượng và chất lượng đạt được của kiến thức?).

+ Những kĩ năng nào có thể được hình thành ở HS và các mức độ của nó đạt được sau khi tham gia hoạt động?

+ Những thái độ, giá trị nào có thể được hình thành hay thay đổi ở HS sau hoạt động?

+ Góp phần hình thành và phát triển những phẩm chất và năng lực nào cho HS?

- Xác định cách thức tổ chức hoạt động.

Trước hết, cần căn cứ vào từng chủ đề, các mục tiêu đã xác định, các điều kiện hoàn cảnh cụ thể của lớp, của nhà trường và khả năng của HS để xác định các nội dung phù hợp cho các hoạt động. Cần liệt kê đầy đủ các nội dung hoạt động phải thực hiện, từ đó lựa chọn hình thức hoạt động tương ứng. Có thể trong một hoạt động nhưng có nhiều hình thức khác nhau được thực hiện đan xen hoặc trong đó có một hình thức nào đó là trung tâm, còn hình thức khác là phụ trợ.

- Chuẩn bị cho hoạt động.

Trong bước này, cả giáo viên và HS cùng tham gia công tác chuẩn bị. Để chuẩn bị tốt cho hoạt động, giáo viên cần làm tốt các công việc sau đây:

+ Nắm vững các nội dung và hình thức hoạt động đã được xác định và dự kiến tiến trình hoạt động.

+ Dự kiến những phương tiện, điều kiện cần thiết để hoạt động có thể được thực hiện một cách có hiệu quả. Các phương tiện và điều kiện cụ thể là:

Các tài liệu cần thiết liên quan đến các chủ đề, phục vụ cho các hình thức hoạt động.

 Các phương tiện hoạt động như phương tiện âm thanh, nhạc cụ, đạo cụ, phục trang, ánh sáng, tranh ảnh, băng đĩa hình, băng đĩa nhạc, máy tính, máy chiếu overhead hay projector, các loại bảng ...

 Phòng ốc, bàn ghế và các phương tiện phục vụ khác.

Tài chính chi phí cho việc tổ chức hoạt động ...v.v...

Dự kiến phân công nhiệm vụ cho các tổ, nhóm hay cá nhân và thời gian hoàn thành công tác chuẩn bị.

Dự kiến thời gian, địa điểm tổ chức hoạt động, những lực lượng mời tham gia hoạt động.

Dự kiến những hoạt động của giáo viên và HS với sự tương tác tích cực trong quá trình tổ chức hoạt động.

Về phía HS, khi được giao nhiệm vụ, tập thể lớp, cơ quan tự quản lớp hay các tổ, nhóm cần bàn bạc một cách dân chủ và chủ động phân công những công việc cụ thể cho từng cá nhân, tổ và nhóm; trao đổi, bàn bạc để xây dựng kế hoạch triển khai công tác chuẩn bị.

Trong quá trình đó, giáo viên cần tăng cường sự theo dõi, kiểm tra và giúp đỡ kịp thời, giải quyết vướng mắc để hoàn thành tốt khâu chuẩn bị, tránh phó mặc hoặc qua loa, đại khái.

Bước 5. Đánh giá chủ đề

- Tự đánh giá: HS tự xem xét lại về những hoạt động mình tham gia (kết quả và thái độ của bản thân khi tham gia hoạt động). Tự đánh giá tạo cơ hội cho HS tự xem xét và điều chỉnh nhận thức, hành vi của mình, đồng thời cung cấp thông tin phản hồi có ý nghĩa cho giáo viên về giá trị, nhu cầu và cách thức rèn luyện mong muốn của HS.

- Đánh giá đồng đẳng: Hoạt động đánh giá giữa các HS nhằm cung cấp thông tin phản hồi để cùng học hỏi và hỗ trợ lẫn nhau. Hoạt động này giúp HS nhìn lại bản thân thông qua đánh giá của các bạn trong lớp. (Chú ý hướng HS tập trung đánh giá vào những điểm tích cực của bạn).

- Đánh giá của phụ huynh HS và các lực lượng giáo dục: Đây làm một kênh thông tin phản hồi để giáo viên tham khảo khi tiến hành đánh giá, và cũng là điểm mới trong chương trình HĐTN. Do hoạt động này diễn ra ở mọi nơi, mọi chỗ, nên kênh đánh giá này là cần thiết và hiệu quả (phụ huynh HS và các lực lượng giáo dục có thể tham gia đánh giá tùy theo từng chủ đề HĐTN).

- Đánh giá của giáo viên: Là nhiệm vụ thu thập, xử lí thông tin về quá trình tham gia hoạt động và thực hiện nhiệm vụ của HS (qua quan sát HS tham gia hoạt động, qua các sản phẩm, qua việc trình bày, dự án nghiên cứu…). Việc nhận xét cần bao quát cả về thái độ, hành vi ứng xử của HS khi tham gia hoạt động [4].

Sau khi thực hiện xong các bước trên, rà soát, kiểm tra lại nội dung và trình tự của các việc, thời gian thực hiện cho từng việc, xem xét tính hợp lí, khả năng thực hiện và kết quả cần đạt được. Nếu phát hiện những sai sót hoặc bất hợp lí ở khâu nào, bước nào, nội dung nào hay việc nào thì kịp thời điều chỉnh. Cuối cùng, hoàn thiện bản thiết kế chương trình hoạt động và cụ thể hóa bằng văn bản.

12.2.  Quy trình tổ chức hoạt động trải nghiệm theo chủ đề

Quy trình thiết kế và tổ chức hoạt động trải nghiệm theo chủ đề gồm 4 giai đoạn:

- Nhận diện – Khám phá

HS chuẩn bị tâm thế, sẵn sàng tham gia hoạt động, bước đầu được tiếp xúc và xác định nhiệm vụ hoạt động gắn với kinh nghiệm thực tiễn của bản thân, tạo mối liên hệ giữa kinh nghiệm đã có với nhiệm vụ hoạt động, đồng thời kích thích sự tham gia của HS vào các hoạt động tiếp theo.

- Tìm hiểu – Mở rộng

HS kiến tạo, khái quát được tri thức, làm quen với kĩ năng có phạm vi rộng hơn những gì các em đã biết, đã làm. Tăng cường tham gia các hoạt động làm việc nhóm, giao lưu, giao tiếp giữa HS với HS, HS với giáo viên và các đối tượng khác.

Thực hành – Vận dụng

HS sử dụng được kiến thức, kĩ năng đã học vào thực tế (môi trường giả định và môi trường thực). Qua đó tự điều chỉnh cách thức hoạt động và tích luỹ thêm kinh nghiệm cho bản thân, từ đó các em tự tin, chủ động giải quyết các vấn đề tương tự của thực tiễn cuộc sống. Ở giai đoạn này, giáo viên thường giao cho HS các nhiệm vụ cụ thể gắn liền với chủ đề giáo dục để HS thực hành ngay trên lớp và vận dụng vào các tình huống, hoàn cảnh ở gia đình và cộng đồng.

- Đánh giá – Phát triển

HS tự đánh giá và đánh giá lẫn nhau những gì mình đã học và làm được qua các hoạt động từ đó tiếp tục rèn luyện để hoàn thiện. Giai đoạn này giúp HS tự đánh giá và đánh giá lẫn nhau những gì mình đã học và làm được qua các hoạt động. Giai đoạn này cung cấp cho giáo viên thông tin về mức độ đáp ứng yêu cầu cần đạt so với chương trình qua các sản phẩm của HS, ý kiến đánh giá của bạn bè, phụ huynh và cộng đồng. Từ đó giúp giáo viên đo lường sự tiến bộ của HS trong và sau giai đoạn trải nghiệm, giúp giáo viên định hướng cho HS tiếp tục rèn luyện để phát triển bản thân. Ở giai đoạn này giáo viên thường tổ chức cho HS tự đánh giá, đánh giá đồng đẳng và lấy ý kiến đánh giá của cha mẹ HS thông qua các phiếu đánh giá và phiếu nhận xét.

Như vậy qua 4 giai đoạn, giáo viên tổ chức các hoạt động giúp cho HS sử dụng được kết quả thực hiện nhiệm vụ cá nhân; từ đó, tham gia vào những hoạt động có sự liên kết, hợp tác với các bạn nhằm khắc sâu và mở rộng kiến thức, kĩ năng mới. HS được trải nghiệm các hoạt động đội nhóm và thực hiện hoạt động tự đánh giá để tiếp tục điều chỉnh và phát triển bản thân. Từ đó, giúp HS hình thành và phát triển các năng lực và phẩm chất tương ứng với mỗi chủ đề [4].

12.3. Thiết kế chủ đề hoạt động trải nghiệm cho học sinh tiểu học

Gợi ý cấu trúc của bản thiết kế của một hoạt động trải nghiệm:

 

 

Tên chủ đề

 

1. Yêu cầu cần đạt

Căn cứ vào yêu cầu cần đạt trong chương trình Hoạt động trải nghiệm để xác định yêu cầu cần đạt của chủ đề; ghi rõ phẩm chất, năng lực mà chủ đề góp phần hình thành.

2. Chuẩn bị/Đồ dùng hoạt động

    - Giáo viên:

    - Học sinh:

3. Các hoạt động chủ yếu

    Hoạt động 1: Tên hoạt động

   - Mục tiêu:

  - Cách tổ chức hoạt động

    Hoạt động 2: Tên hoạt động

   - Mục tiêu:

  - Cách tổ chức hoạt động

      ……..

    Hoạt động đánh giá:

  - Học sinh tự đánh giá

  - Đánh giá đồng đẳng

  - Đánh giá của cha mẹ học sinh và cộng đồng

  - Đánh giá của giáo viên

4. Điều chỉnh sau hoạt động (nếu có)

 

    

13. Nâng cao năng lực giáo viên tổ chức Hoạt động trải nghiệm Tích hợp Tài liệu giáo dục địa phương tỉnh Lâm Đồng

13.1 Quan điểm: Phát huy vai trò tổ chuyên môn trong tổ chức Hoạt động trải nghiệm ở cấp tiểu học, để tổ chức hiệu quả phải có sự phối hợp chặt chẽ giữa GV-GV; TV-TPT Đội; GV-HS; GV-CMHS. Trong đó, GV chú ý tùy thuộc theo từng loại hình tổ chức HĐTN để thiết kế, phối hợp và tổ chức.

      13.2 Yêu cầu cần đạt: Khi thiết kế KHBD, Căn cứ vào các chủ đề HĐTN và Chủ đề TLGDĐP, với thời lượng 1 tiết dạy là 35 phút, gv lựa chọn các ý của PC và NL cần hình thành và phát triển để tổ chức. Các PC và NL này phải được hình thành thông qua hoạt động của học sinh, không gượng ép, không quá tải, không hình thức, không lạm dụng CNTT. HS được tham gia, được hoạt động, được thể hiện bản thân, được nói, được làm việc, cảm nhận được.  

13.3. Yêu cầu khi tổ chức các loại hình HĐTN 

 13.3.1 Loại hình Sinh hoạt dưới cờ

- Phần đầu: Nghi lễ và hành chính nhà trường ngắn gọn, tránh việc hiệu trưởng dành hết thời gian, các nội dung hiệu trưởng trao đổi phải chuẩn bị nội dung gửi trước cho giáo viên biết.

- Phần sau: Các lớp luân phiên đảm nhận việc tham gia, tổ chức hoặc trình diễn các hoạt động theo chủ đề giáo dục.

- Để thành công phải có vai trò, công tác phối hợp giữa GVCN với TPT Đội. TPTĐ với BCH Liên đội, chi đội.

13.3.2 Loại hình Sinh hoạt lớp

- Yêu cầu tất cả học sinh trong lớp phải được trải nghiệm tổ chức Hoạt động Sinh hoạt lớp

- Thời gian đầu tiết dành để tổ chức các nội dung như: nhận xét đánh giá các công việc hoạt động trong tuần về các mặt giáo dục, sơ kết (hoặc tổng kết) đánh giá các đợt thi đua, phổ biến nhiệm vụ công việc của các tuần, tháng kế tiếp, phát động thi đua thực hiện các hoạt động theo chủ điểm,…

- Thời gian còn lại dành để tổ chức các hoạt động kết nối các học sinh như biểu diễn văn nghệ hay các trò chơi; bàn bạc, thảo luận để lập kế hoạch thực hiện các Hoạt động trải nghiệm theo chủ đề hay Sinh hoạt dưới cờ mà lớp được phân công tổ chức.

13.3.3 Hoạt động giáo dục theo chủ đề

Hoạt động giáo dục theo chủ đề là điểm nhấn đặc biệt quan trọng của Hoạt động trải nghiệm. Hoạt động theo chủ đề bao gồm 2 dạng hoạt động: Hoạt động trải nghiệm thường xuyên Hoạt động trải nghiệm định k.

- Hoạt động trải nghiệm Thường xuyên được thực hiện đều đặn từng tuần, được xếp tiết trong thời khoá biểu và được từng HS thực hiện cả ở trường và ở nhà với các nhiệm vụ được giao như nhau đến từng HS nhằm tạo cơ hội cho các em hình thành và phát triển các phẩm chất và năng lực. Hoạt động trải nghiệm thường xuyên đảm bảo quá trình hình thành năng lực và phẩm chất cho HS được diễn ra thực sự và giáo viên có thể kiểm soát hoạt động của 100% HS trong lớp dựa trên các nhiệm vụ được thiết kế cụ thể đến từng HS và được tổ chức trên lớp theo các tiết hoạt động của chủ đề giáo dục.

- Hoạt động trải nghiệm Định k được thực hiện theo một khoảng thời gian nhất định, ví dụ 1 hoạt động/học kì hoặc 2 hoạt động/học kì,… và được tổ chức theo quy mô khối (ví dụ: hoạt động tham quan, dã ngoại hay hoạt động trải nghiệm ở làng nghề địa phương).

- Hoạt động trải nghiệm định kì thực hiện nội dung mang tính tổng hợp hơn, mở ra các cơ hội không gian rộng hơn và sân chơi lớn hơn để HS được tăng cơ hội trải nghiệm cũng như thể hiện bản thân, đòi hỏi sự chuẩn bị kĩ càng về mục tiêu, nội dung hoạt động, phương tiện và điều kiện thực hiện, về sự hỗ trợ, phối hợp của Ban giám hiệu nhà trường, giáo viên chủ nhiệm và phụ huynh HS cũng như của cộng đồng.

- Bước 1: Căn cứ thời gian, nội dung, TCM xây dựng Kế hoạch, đề xuất Hiệu trưởng tổ chức HĐTN Định kỳ.

- Bước 2: Xét đề xuất TCM, Hiệu trưởng phối hợp Ban đại diện cha mẹ học sinh họp, có biên bản bàn bạc hình thức, phương thức tổ chức (mục đích, thời gian, địa, điểm, kinh phí, dịch vụ..)

- Bước 3: Sau khi được cha mẹ HS đồng thuận thống nhất cao, HT ban hành kế hoạch, thông báo cha mẹ học sinh.. Báo cáo UBND xã phường, thị trấn, Phòng GDĐT triển khai thực hiện. Lưu ý cha mẹ HS những em có bệnh lý nền, sức khỏe không đảm bảo thì phụ huynh không nên cho con em tham gia. Bảo đảm an toàn là trên hết.

- Bước 4; Tổ chức trải nghiệm theo kế hoạch

- Bước 5: Họp đánh giá, rút kinh nghiệm, giáo viên thu các nội dung thu hoạch của học sinh có thể theo cá nhân, nhóm, có thể bài luận, vẽ hình, sơ đồ tư duy….tất cả mục tiêu phát triển phẩm chất, năng lực.

13.3.4. Hoạt động câu lạc bộ

Đây là hoạt động tự chọn không bắt buộc tất cả học sinh tham gia mà do sự tự nguyện, tự giác, gắn liền với sở thích và năng khiếu của các em. Học sinh có năng khiếu về một lĩnh vực nào đó nhưng không có điều kiện hoạt động để được bộc lộ. Một số em có sở thích, nhu cầu hứng thú, năng khiếu về một lĩnh vực nào đó mà chưa được đáp ứng, hoạt động câu lạc bộ tự chọn sẽ giúp cho các em có điều kiện để thể hiện mình và phát triển năng khiếu.

14. Tổ chức Hoạt động trải nghiệm Tích hợp dạy học Tài liệu giáo dục địa phương tỉnh Lâm Đồng

14.1. Từ lớp 1 đến lớp 4: Tài liệu giáo dục địa phương được tích hợp HĐTN thời lượng 20% của 105 tiết/năm, vậy số tiết Tài liệu GDĐP tích hợp HĐTN là 20 tiết. Còn 15 tiết còn lại tích hợp với các môn học khác.  

14.2. Từ lớp 5 đến lớp 5: Đầu năm học, Tài liệu giáo dục địa phương được tích hợp Môn Lịch sử và Địa lí 6 tiết, tiếp theo 20 tiết HĐTN, 9 tiết còn lại tích hợp với các môn học khác. 

14.3. Quy trình tích hợp

Từ lớp 1 đến lớp 4:

Bước 1: TCM từ lớp 1 đến lớp 4 nghiên cứu nội dung HĐTN để xây dựng KHGDTCM tích hợp TLGDĐP theo tuần, tháng sau đó đến các môn học khác. Khi xây dựng KHGD, TCM phải xác định được các chủ đề tổ chức hình thức thường xuyên hay định kỳ, nếu định kỳ theo chủ đề, thì xác định rõ thời gian để từ đó xây dựng kế hoạch riêng và đề xuất hiệu trưởng tổ chức HĐTN, một chủ đề của TLGDĐP phải xác định rõ tích hợp bộ phận hay toàn phần, nếu tổ chức toàn phần một ngày HĐTN có thể hoàn thành cả chủ đề 4-5 tiết.

Bước 2: Lập KHGD trình Hiệu trưởng phê duyệt, KHGD phải ghi rõ nội dung tích hợp, chủ đề, hoạt động tích hợp, trang.

Bước 3: Lập KHBD. Lưu ý khi lập KHBD xác định YCCĐ của HĐTN trước sau đó đến YCCĐ của TLGDĐP. Khi xác định các yêu cầu cần đạt về năng lực, phẩm chất của Hoạt động trải nghiệm phải xác định rõ các ý của PC và NL cần hình thành và phát triển. Như vậy HĐTN là hoạt động chính và TLGDĐP là tích hợp tiếp theo, có thể là 1 hoạt động của tiết dạy 35 phút.

Từ lớp 4 đến lớp 5: Quy trình các bước thực hiện như lớp 1 đến lớp 1, nhưng từ Đầu năm học, TCM nghiên cứu Môn Lịch sử và Địa lí tích hợp 6 tiết TLGDDĐP để xây dựng KHGD, sau đó đến 20 tiết HĐTN, 9 tiết còn lại tích hợp với các môn học khác. Tài liệu lớp 5 chủ đề 1 được xem như chủ đề “địa phương em” lớp 4. Ban biên soạn đã cài đặt chủ đề kế tiếp.

- Khi xây dựng ma trận đề kiểm tra cuối học kỳ 1 và cuối năm học môn Lịch sử và địa lí có nội dung kiểm tra TLGDĐP.

15. Kết luận

Hoạt động trải nghiệm có nội dung rất đa dạng và mang tính tích hợp, tổng hợp kiến thức, kĩ năng của nhiều môn học, nhiều lĩnh vực học tập và giáo dục như: giáo dục đạo đức, giáo dục trí tuệ, giáo dục kĩ năng sống, giáo dục giá trị sống, giáo dục nghệ thuật, thẩm mĩ, giáo dục thể chất, giáo dục lao động, giáo dục an toàn giao thông, giáo dục môi trường, giáo dục quyền trẻ em… Thông qua việc tham gia vào các hoạt động trải nghiệm, học sinh được phát huy vai trò chủ thể, tính tích cực, chủ động, tự giác và sáng tạo của bản thân. Các em được chủ động tham gia vào tất cả các khâu của quá trình hoạt động: từ thiết kế hoạt động đến chuẩn bị, thực hiện và đánh giá kết quả hoạt động phù hợp với đặc điểm lứa tuổi và khả năng của bản thân. Các em được trải nghiệm, được bày tỏ quan điểm, ý tưởng, được đánh giá và lựa chọn ý tưởng hoạt động, được thểhiện, tự khẳng định bản thân, được tự đánh giá và đánh giá kết quả hoạt động của bản thân, của nhóm mình và của bạn bè,...

Hoạt động trải nghiệm về cơ bản mang tính chất của hoạt động tập thể trên tinh thần tự chủ, với sự nỗ lực giáo dục nhằm phát triển khả năng sáng tạo và cá tính riêng của mỗi cá nhân trong tập thể. Hiểu rõ đặc điểm, phương thức và quy trình thiết kế tổ chức hoạt động trải nghiệm, vận dụng trong thực tế giáo dục của từng địa phương sẽ tạo cơ hội cho học sinh hình thành và phát triển các giá trị sống tích cực cũng như các năng lực cần thiết, thích ứng tích cực với những thay đổi của xã hội. góp phần thực hiện hiệu quả Chương trình giáo dục phổ thông 2018./.

__________________________Hết_____________________________

 

TÀI LIỆU THAM KHẢO

 

1. Bộ Giáo dục & Đào tạo (2018). Chương trình giáo dục phổ thông – Chương trình tổng thể (Ban hành kèm theo Thông tư số 32/2018/TT-BGDĐT ngày 26 tháng 12 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo).

2. Bộ Giáo dục & Đào tạo (2018). Chương trình giáo dục phổ thông Hoạt động trải nghiệm và hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp (Ban hành kèm theo Thông tư số 32/2018/TT-BGDĐT ngày 26 tháng 12 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo).

3. Bộ Giáo dục & Đào tạo (2021), Công văn 2345 ngày 7 tháng 6 năm 2021 về việc hướng dẫn xây dựng kế hoạch nhà trường cấp tiểu học

4. Bộ Giáo dục & Đào tạo (2020)- Thông tư 27 ngày 4 tháng 9 năm 2020 Qui định về đánh giá học sinh tiểu học

5. Phó Đức Hòa (chủ biên), Vũ Thị Lan Anh, Nguyễn Huyền Trang (2020), Tài liệu tập huấn bồi dưỡng - Sử dụng phương pháp dạy học và giáo dục phát triển phẩm chất, năng lực học sinh tiểu học – Hoạt động trải nghiệm, Ngân hàng thế giới - Dự án hỗ trợ đổi mới GDPT, Hà Nội.

6. Phó Đức Hòa (chủ biên), Vũ Thị Lan Anh, Nguyễn Hà My, Nguyễn Huyền Trang (2019), Hướng dẫn tổ chức hoạt động trải nghiệm lớp 1 theo chương trình giáo dục phổ thông mới, NXB Đại học Sư phạm Hà Nội, Hà Nội.

7. Phó Đức Hòa (2012), Dạy học tích cực và cách tiếp cận trong dạy học tiểu học, NXB Đại học sư phạm, Hà Nội.

8. Phó Đức Hòa (tổng chủ biên), Bùi Ngọc Diệp (chủ biên), Lê Thị Thu Huyền, Nguyễn Hà My, Đặng Thị Thanh Nhàn, Nguyễn Hữu Tâm, Nguyễn Huyền Trang (2023), Hướng dẫn tổ chức Hoạt động trải nghiệm 4 (Chân trời sáng tạo), NXB Giáo dục Việt Nam, Hà Nội.

 

Tin tức khác