Phát triển kĩ năng sống cho học sinh trung học cơ sở qua các hoạt động trải nghiệm sáng tạo

01.10.20195394 đã xem

1.1. Kĩ năng và kĩ năng sống:

Kĩ năng: là khả năng vận dụng những kiến thức đã thu nhận được trong một lĩnh vực nào đó áp dụng vào thực tế [1; tr.644].

Vốn sống: là tổng thể nói chung những tri thức, kinh nghiệm tích lũy được về cuộc sống của một người [1; tr.1389].

Từ hai khái niệm trên, có thể hiểu kĩ năng sống (KNS) là năng lực tâm lí xã hội, là khả năng ứng phó một cách có hiệu quả với những yêu cầu và thách thức của cuộc sống. Đó cũng là khả năng của một cá nhân để duy trì trạng thái khỏe mạnh về thể chất và tinh thần, biểu hiện qua các hành vi phù hợp và tích cực khi tương tác với người khác, với nền văn hóa và môi trường xung quanh; là khả năng phân tích tình huống và ứng xử các tình huống một cách hợp lí. Trong đó, KNS giúp chuyển dịch kiến thức “đã biết” với quá trình tư duy thành hành động thực tế để biết “làm gì và làm cách nào” là tích cực và hiệu quả nhất; là năng lực cá nhân để thực hiện đầy đủ các chức năng và tham gia vào cuộc sống hàng ngày. Đó là khả năng làm cho hành vi và sự thay đổi của bản thân phù hợp với cách ứng xử tích cực, giúp kiểm soát, quản lí có hiệu quả các nhu cầu và những thách thức trong cuộc sống hàng ngày.

1.2. Trải nghiệm sáng tạo.Là hoạt động giáo dục, trong đó từng cá nhân học sinh (HS) được trực tiếp hoạt động thực tiễn trong môi trường nhà trường, cũng như môi trường gia đình và xã hội dưới sự hướng dẫn và tổ chức của nhà giáo dục, qua đó phát triển tình cảm, đạo đức, phẩm chất, nhân cách, các năng lực… từ đó tích lũy kinh nghiệm riêng cũng như phát huy tiềm năng sáng tạo của cá nhân mình [2; tr.10].

Nội dung hoạt động trải nghiệm sáng tạo rất đa dạng và mang tính tích hợp, tổng hợp kiến thức kĩ năng của nhiều môn học, nhiều lĩnh vực học tập và giáo dục như: giáo dục đạo đức, giáo dục trí tuệ, giáo dục kĩ năng sống, giáo dục giá trị sống, giáo dục thẩm mĩ, giáo dục thể chất, giáo dục lao động, giáo dục an toàn giao thông, giáo dục môi trường… điều này giúp cho các nội dung giáo dục thiết thực hơn, gần gũi hơn với thực tế cuộc sống, giúp các em vận dụng vào trong thực tiễn cuộc sống một cách dễ dàng, thuận lợi hơn.

2.Giáo dục kĩ năng sống qua các hoạt động trải nghiệm sáng tạo cho học sinh trung học cơ sở

2.1. Đặc điểm tâm sinh lí của học sinh THCS

Học sinh THCS bắt đầu xuất hiện sự quan tâm đến bản thân, đến những phẩm chất nhân cách của mình, các em có biểu hiện nhu cầu tự đánh giá, so sánh mình với người khác. Điểm nổi bật ở lứa tuổi này là dễ xúc động, dễ bị kích động, vui buồn thường hay đan xen, tình cảm còn mang tính bồng bột. Đặc điểm này là do ảnh hưởng của sự phát dục và sự thay đổi về tâm sinh lí, nhiều khi do hoạt động hệ thần kinh không cân bằng, quá trình hưng phấn thường mạnh hơn quá trình ức chế, khiến các em không tự kiềm chế được bản thân. Khi tham gia các hoạt động vui chơi, học tập, lao động các em đều thể hiện tình cảm rõ rệt và mạnh mẽ.

Về học tập, động cơ học tập của học sinh THCS rất phong phú đa dạng, nhưng chưa bền vững, nhiều khi còn thể hiện sự mâu thuẫn.Nhìn chung, các em đều ý thức được tầm quan trọng và sự cần thiết của học tập, nhưng thái độ và sự biểu hiện rất khác nhau. Trong quá trình học tập, các em có khả năng phân tích, tổng hợp phức tạp hơn khi tri giác các sự vật, hiện tượng. Khối lượng tri giác tăng lên, tri giác trở nên có kế hoạch, có trình tự và hoàn thiện hơn.Ở lứa tuổi này trí nhớ thay đổi về chất, mang tính chất của những quá trình được điều khiển, điều chỉnh và có tổ chức. Các em có nhiều tiến bộ trong việc ghi nhớ tài liệu trừu tượng, từ ngữ, bắt đầu biết sử dụng những phương pháp đặc biệt để ghi nhớ và nhớ lại.

Ở lứa tuổi này,  giao tiếp là một hoạt động đặc biệt giúp các em rèn kĩ năng sống cho bản thân. Đối tượng giao tiếp hàng ngày thường là thầy, cô, bạn bè và những người thân trong gia đình. Qua hoạt động giao tiếp giúp các em nhận thức được người khác và bản thân mình, từng bước phát triển các kĩ năng cần thiết như: so sánh, phân tích, khái quát hành vi của mình và của người khác, trên cơ sở đó từng bước tự điều chỉnh hành vi, hoạt động để hoàn thiện nhân cách bản thân.

2.2. Giáo dục kĩ năng sống qua các hoạt động trải nghiệm sáng tạo

Hoạt động TNST là một trong những hoạt động có ý nghĩa quan trọng trong việc rèn luyện KNS cho HS. Hoạt động này tạo điều kiện cho HS tiếp xúc và mở rộng ứng dụng thực tế, trải nghiệm được nhiều vấn đề trong thực tiễn cuộc sống xã hội, đồng thời gây hứng thú trong học tập và có vai trò to lớn trong việc phát triển năng lực cá nhân cho các em.

Trong Đề án đổi mới căn bản và toàn diện GD-ĐT, mục tiêu giáo dục chuyển hướng từ coi trọng trang bị kiến thức sang tăng cường trang bị những năng lực và phẩm chất cần thiết cho người học. Điều đó càng khẳng định tầm quan trọng trong việc giáo dục KNS cho HS thông qua việc tích hợp, lồng ghép trong các môn học chính khóa và các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp, trong đó có giáo dục TNST. Các hoạt động TNST có thể thực hiện dưới các hình thức rất phong phú và đa dạng, hấp dẫn đối với HS, giúp các em hình thành, phát triển năng lực như: năng lực tự phục vụ thông qua các hoạt động tham quan dã ngoại, tổ chức sinh nhật, tự học ở lớp và ở thư viện...Năng lực giao tiếp thông qua các hoạt động hội thi, mít tinh, các trò chơi, tổ chức sinh nhật, tổ chức các trò chơi dân gian, năng lực tự học, từ các hoạt động, các cuộc thi vui mà học, tham gia trồng và chăm sóc cây xanh..… Các sự kiện sinh hoạt tập thể như: mít tinh, tham quan các di tích lịch sử văn hóa, danh lam thắng cảnh của quê hương, đất nước, nhà máy, xí nghiệp, một số đơn vị quân đội,… giúp các em có sự trải nghiệm một cách toàn diện trong mọi mặt của đời sống xã hội.

2.3. Nhóm các KNS cần giáo dục cho HS thông qua các hoạt động TNST

-Nhóm kĩ năng học tập, làm việc, vui chơi giải trí,gồm: các kĩ năng nghe, nói, đọc, viết, quan sát, đưa ra ý kiến chia sẻ trong nhóm;kĩ năng giữ gìn vệ sinh cá nhân, vệ sinh chung; kĩ năng làm việc theo nhóm;các kĩ năng tư duy logic, sáng tạo, suy nghĩ nhiều chiều, tư duy xuyên môn.

-Nhóm kĩ năng giao tiếp, hòa nhập, ứng phó với các tình huống trong cuộc sống, gồm: kĩ năng biết chào hỏi lễ phép ở trường, ở nhà, ở nơi công cộng; kĩ năng kiểm soát tình cảm, kìm chế thói hư tật xấu, sở thích cá nhân;kĩ năng biết phân biệt đúng - sai, phòng tránh tai nạn; kĩ năng trình bày ý kiến, diễn đạt, thuyết trình trước đám đông; kĩ năng ứng phó với biến đổi khí hậu như động đất, sóng thần, bão lũ, cháy nổ; kĩ năng ứng phó với tai nạn đuối nước; kĩ năng hiểu biết về giới tính, chống lại sự cám dỗ từ tệ nạn xã hội, chống xâm phạm tình dục; kĩ năng ứng phó với một tình huống bạo lực trong  trường học.

Tin tức khác