Phương pháp giáo dục dân số, sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục, giới, bình đẵng giới và giới tính cho học sinh, sinh viên
Từ những năm 80 của thế kỉ XX hoạt động giáo dục dân số, sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục, giới, bình đẳng giới và giới tính cho học sinh, sinh viên đã được thí điểm đưa vào giảng dạy trong nhà trường phổ thông. Đến nay nội dung này được xã hội rất quan tâm, nếu không được cung cấp kiến thức đầy đủ sẽ dễ dẫn đến nhiều nguy cơ ảnh hưởng đến đạo đức lối sống, việc học hành, có khả năng ảnh hưởng đến cả tương lai sự nghiệp của các em, đến chất lượng dân số của toàn xã hội.
Dưới tác động của sự phát triển của xã hội ngày nay, học sinh, sinh viên có điều kiện tiếp xúc rất sớm với thông tin trên các phương tiện truyền thông đại chúng và nhiều nguồn thông tin khác. Vì thế, các em ít nhiều cũng đã nhận thức được một số kiến thức nhất định về giới tính và sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục. Tuy nhiên kiến thức này chưa thể đầy đủ, chưa đúng đắn vì còn tùy thuộc vào chất lượng nguồn thông tin mà các em tiếp cận được. Như vậy, công tác giáo dục về dân số, sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục, giới, bình đẳng giới và giới tính cho học sinh, sinh viên là hết sức cần thiết, hướng các em vào một lối sống lành mạnh, có suy nghĩ, đánh giá, lựa chọn đúng đắn trong tình bạn, tình yêu, chăm lo đến sự phát triển về thể chất và tinh thần, chuẩn bị tốt công tác hướng nghiệp để tạo dựng tương lai vững chắc cho các em. Từ thực tiễn triển khai công tác giáo dục dân số, sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục, giới, bình đẳng giới và giới tính cho học sinh, sinh viên trong những năm qua, chúng tôi đưa ra một số giải pháp thực hiện để công tác này đi vào chiều sâu và đạt hiệu quả thiết thực như sau:
1. Tuyên truyền, giáo dục nhằm nâng cao nhận thức, trách nhiệm, kỹ năng về sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục, giới, bình đẳng giới và giới tính cho học sinh, sinh viên trong các nhà trường trong đó chú trọng đến tuyên truyền phổ biến kiến thức về nhận diện, phát hiện, thông báo, tố giác; giáo dục kỹ năng sống, kỹ năng tự bảo vệ, kỹ năng phòng ngừa đối với bạo lực học đường, xâm hại tình dục trẻ em; kết nối thông qua tổng đài điện thoại quốc gia bảo vệ trẻ em (số 111). Nâng cao nhận thức, trách nhiệm của cán bộ quản lý, nhà giáo, nhân viên, người lao động và học sinh, sinh viên trong việc phòng, chống bạo lực, xâm hại trẻ em; nâng cao nhận thức về giới và phòng chống bạo lực trên cơ sở giới. Đẩy mạnh tuyên truyền các quy định của pháp luật về phòng, chống bạo lực, xâm hại trẻ em và các tệ nạn xã hội khác trong học sinh, sinh viên.
Đa dạng hóa các hình thức tuyên truyền như:
- Tích hợp nội dung về dân số, sức khỏe sinh sản, giáo dục phòng ngừa, hỗ trợ, can thiệp đối với bạo lực học đường, xâm hại tình dục, nhận thức về giới, phòng, chống bạo lực trên cơ sở giới, bính đẳng giới vào kế hoạch giáo dục nhà trường; thực hiện các phương pháp giáo dục tích cực, xây dựng môi trường học tập lành mạnh, thân thiện và an toàn cho học sinh, sinh viên.
- Lồng ghép nội dung về sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục, giới, bình đẳng giới và giới tính, công tác phòng, chống bạo lực, xâm hại trẻ em thông qua các giờ học chính khóa, hoạt động trải nghiệm, hoạt động ngoại khóa, sinh hoạt tập thể của học sinh, sinh viên; gắn kết nội dung công tác phòng, chống bạo lực, xâm hại trẻ em với các nội dung giáo dục về giới, bình đẳng giới, phòng chống bạo lực trên cơ sở giới, phòng, chống bạo lực học đường, phòng, chống AIDS, ma túy, mại dâm và các tệ nạn xã hội khác.
2. Tích hợp nội dung giáo dục dân số, sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục, giới, bình đẳng giới và giới tính, giáo dục phòng, chống bạo lực, xâm hại trẻ em vào chương trình giáo dục và các hoạt động giáo dục đối với học sinh, sinh viên vào kế hoạch hoạt động của đơn vị và các môn học phù hợp trong chương trình học chính khóa và tăng cường tích hợp nội dung giáo dục phòng, chống bạo lực, xâm hại trẻ em vào chương trình tập huấn, đào tạo giáo viên hàng năm.
3. Nâng cao năng lực của cán bộ quản lý, nhà giáo, nhân viên, người lao động và học sinh, sinh viên trong việc tổ chức giáo dục về dân số, sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục, giới, bình đẳng giới và giới tính cho học sinh, sinh viên phòng, chống bạo lực, xâm hại trẻ em bao gồm việc tổ chức các hoạt động nâng cao năng lực, phẩm chất, đạo đức nghề nghiệp của cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên của các cơ sở giáo dục về phòng, chống bạo lực học đường, xâm hại tình dục trẻ em. Tổ chức tập huấn nghiệp vụ đảm bảo an ninh, trật tự trường học, phòng, chống bạo lực, xâm hại trẻ em, sức khỏe sinh sản, nhận thức về bình đẳng giới và phòng chống bạo lực trên cơ sở giới trong học sinh, sinh viên cho đội ngũ cán bộ, nhân viên làm công tác bảo vệ, học sinh, sinh viên xung kích, tình nguyện. Đồng thời hỗ trợ, can thiệp cho học sinh bị bạo lực học đường, xâm hại tình dục trong các cơ sở giáo dục.
4. Phối hợp giữa trường học, gia đình và các cơ quan ban, ngành của địa phương trong công tác quản lý, giáo dục dân số, sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục, giới, bình đẳng giới và giới tính cho học sinh, sinh viên phòng, chống bạo lực, xâm hại trẻ em trong học sinh, sinh viên. Tăng cường phối hợp giữa trường học, gia đình học sinh, các tổ chức đoàn thể, chính quyền địa phương và các lực lượng xã hội trong công tác quản lý, giáo dục học sinh, sinh viên. Phối hợp với công an địa phương tổ chức các mô hình Câu lạc bộ phòng, ngừa tội phạm ở các trường học. Chú trọng phát triển và nâng cao chất lượng các mô hình tổ chức tự quản, tự phòng, tự bảo vệ từ gia đình, cộng đồng dân cư và trường học. Tổ chức tổng kết, rút kinh nghiệm để nhân rộng mô hình Câu lạc bộ hoạt động hiệu quả trong các trường học. Các cơ sở giáo dục ở địa phương có quy chế phối hợp với các cơ quan chức năng, các tổ chức đoàn thể của địa phương và gia đình học sinh trong công tác giáo dục dân số, sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục, giới, bình đẳng giới và giới tính cho học sinh, sinh viên.
5. Phát huy hiệu quả hoạt động của Ban vì sự tiến bộ của phụ nữ ngành Giáo dục trong công tác bình đẳng giới bằng các giải pháp hiệu quả đã được thực hiện hàng năm như:
- Thường xuyên tổ chức tuyên truyền chủ trương, đường lối, chính sách chung của Đảng, Nhà nước và của Chính phủ về bình đẳng giới đến học sinh, sinh viên toàn tỉnh. Tư vấn và vận động nữ sinh Trung học cơ sở và Trung học phổ thông sớm chọn ngành nghề phù hợp nhu cầu phát triển của thị trường lao động và năng lực của bản thân.
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật, trong đó chú trọng các nội dung liên quan đến giáo dục dân số, sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục, giới, bình đẳng giới và giới tính cho học sinh, sinh viên như Luật bình đẳng giới; Luật phòng, chống bạo lực gia đình, Luật Trẻ em… Tuyên truyền giáo dục phẩm chất đạo đức người phụ nữ Việt Nam đến nữ sinh THCS và THPT trong các trường học.
Có thể thấy, công tác giáo dục dân số, sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục, giới, bình đẳng giới và giới tính cho học sinh là một điều hết sức cần thiết, là yếu tố quan trọng để nâng cao nhận thức về giới, phòng, chống bạo lực trên cơ sở giới, giúp cho học sinh, sinh viên tránh được những tệ nạn xã hội và tự bảo vệ mình trước những tác động tiêu cực của xã hội, hướng các em vào con đường tự hoàn thiện bản thân giúp các em định hướng phong cách, lối sống và suy nghĩ và trở thành những công dân tích cực, có ích trong tương lai./.
Trần Thị Kim Ngân - Phó trưởng Phòng Giáo dục Trung học